Bài đăng

Kha tử

Hình ảnh
Lịch sử sử dụng Kha tử trong Y học cổ truyền Khi nghiên cứu các loại thảo dược được sử dụng trong hệ thống Y học cổ đại Ấn Độ Ayurveda với hơn 5000 năm lịch sử, các nhà khoa học đã phát hiện ra một trong những loại thảo dược được sùng kính nhất là cây Kha tử (tên khoa học là Terminalia chebula) . Quả của cây Kha tử có rất nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau, được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia đình Ấn Độ từ xa xưa. Y học Trung Quốc cũng xem Kha tử như phương thuốc chữa bệnh có sức mạnh chữa bệnh phi thường từ thuở bình minh. Tại miền Nam nước ta, nguồn dược liệu phong phú này đã nhanh chóng trở thành vị thuốc độc đáo được dân gian truyền miệng. Kha tử là một trong những loại thảo dược được sùng kính nhất tại Ấn Độ Không được lòng người vì vẻ xấu xí, vị đắng chát và khó nuốt nhưng giá trị Y học Kha tử mang lại thì không ai có thể phủ nhận. Ở Ấn Độ, Trung Quốc, quả Kha tử được dùng với tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hóa, bổ và làm hồi phục sức khỏe. Thịt quả dùng làm thuốc đánh răng,

Ké đầu ngựa

Hình ảnh
Ké đầu ngựa còn có tên khác là thương nhĩ, phắt ma, mác nháng. Là loại cây thảo, cao từ 50 - 80cm, ít phân cành. Thân hình trụ cứng, có khía, màu lục, đôi khi có chấm tím, lông cứng. Lá mọc so le, hình tim - tam giác, mép khía răng không đều; hai mặt lá có lông cứng. Cụm hoa ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt. Quả bế kép hình trứng, có vỏ rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả hình thoi. Cây mọc hoang khắp nơi trong cả nước. Bộ phận dùng làm thuốc quả, thân và lá. Khi dùng quả làm thuốc nên thu hái lúc còn xanh chưa ngả vàng. Có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô làm thuốc. Theo nghiên cứu hiện đại, ké đầu ngựa có hàm lượng iốt cao từ 200 - 300 microgam iốt trong 100g lá hoặc thân cây. Lá có vitamin C (47mg/100g)... Theo Đông y, ké đầu ngựa vị ngọt nhạt, tính ôn có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Dùng chữa các bệnh ngoài da: tổ đỉa, mụn nhọn, chốc lở... Ngoài ra, ké đầu ngựa còn có tác dụng chữa một số bệnh khác như: chữa bí tiểu, viêm khớp sưng đau, bướu cổ

Rễ đinh lăng làm thuốc

Hình ảnh
Cây đinh lăng, dân gian gọi là cây gỏi cá, là cây gỗ nhỏ, không lông, không gai, tên khoa học là Polycias Fructicosa thuộc họ nhân sâm. Mùa đông, người ta thu hoạch rễ đinh lăng ở những cây đã trồng được 3 năm trở lên; Rửa sạch, cắt bỏ phần rễ sát với gốc thân. Rễ nhỏ thì dùng cả, rễ to chỉ dùng vỏ rễ, thái nhỏ, phơi khô. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua rồi tẩm mật ong, sao thơm. Dược liệu có vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm, tính bình không độc. Rễ đinh lăng được dùng làm thuốc bổ với tác dụng tăng cường sức khỏe trị suy nhược cơ thể, giảm căng thẳng, chống mệt mỏi, bổ trí não. Dùng 1 trong số bài thuốc sau: Bài 1: rễ đinh lăng (thái nhỏ, sao vàng) 12g sắc với 400ml nước còn 100ml. Bài 2: rễ đinh lăng (khô, không sao tẩm) 200g tán nhỏ, ngâm với 2 lít rượu 30-35 độ trong 15-20 ngày là dùng được. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10ml trước bữa ăn 30 phút. Bài 3: rễ đinh lăng (đã sao tẩm) 5-10g thái nhỏ, hãm với nước sôi thay trà uống trong ngày. Bài 4: rễ đinh lăng (sao tẩm) 100g

Bí đao giảm cân, đẹp da,...

Hình ảnh
Quả bí đao chứa protein, chất béo, carbohydrat, sinh tố (caroten, các sinh tố B1, B2, C, PP, và Ca, P, Fe). Theo Đông y, bí đao vị ngọt, tính mát, vào phế, đại tiểu tràng, bàng quang. Có tác dụng lợi niệu tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp cổ trướng phù nề, tiêu chảy mất nước, tiểu dắt tiểu buốt, mụn nhọt, trĩ, ngộ độc rượu, say nắng, say nóng, hen suyễn. Sau đây là một số món ăn thuốc từ quả bí đao. Canh cá chép bí đao: bí đao 1kg, cá chép 1 con (500-700g). Bí gọt bỏ vỏ mỏng và ruột; cá làm sạch bỏ ruột. Nấu canh; chia ăn 2-3 lần trong ngày, ăn khi nóng. Dùng cho bệnh nhân viêm thận mạn tính. Bổ sung bí đao vào thực đơn giúp quá trình giảm cân diễn ra nhanh hơn. Canh bí đao đậu xanh: bí đao 200g, đậu xanh 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đậu xanh nấu canh, canh vừa chín cho bí đao (đã gọt vỏ bỏ ruột) vào nấu tiếp khoảng 30 phút, cho đường trắng và gia vị, khuấy đều. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều). Dùng cho người bị eczma mạn tính. Cháo bí đao ý dĩ

Tề thái

Hình ảnh
Tề thái. Tề thái tên khác cây tề, địa mễ thái, cải dại, cỏ tam giác. Tên khoa học: Capsella Bursa - pastoris (L.) Medik. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây thu hái lúc cây ra hoa. Trong lá non tề thái có chứa acid ascobic, nhiều vitamin K1, acid amin, các dẫn chất cholin, đường đơn và nguyên tố kim loại. Theo Đông y, tề thái vị ngọt nhạt, tính mát; vào can và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho, cầm máu, lợi tiểu, tiêu thũng, trừ suyễn. Tác dụng bổ tỳ kiện vị, thanh can minh mục, chỉ huyết lợi niệu. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, thổ huyết khái huyết, niệu huyết, tiện huyết, viêm sưng kết mạc mắt, phù nề đầy trướng. Liều dùng: cây tươi 50 - 100g, dạng khô 10 - 15g; nấu hãm, ép nước hoặc phối hợp với các thuốc khác. Sau đây là một số bài thuốc dùng tề thái: - Chữa lỵ ra máu: Tề thái sao đen hay tồn tính 30g sắc uống. - Chữa phế ung, ngực đầy tức, khó thở hoặc toàn thân phù thũng: Tề thái khô 20g, đại táo 5 quả. Cắt hoặc xé đại táo; sắc chung với tề thái, ngày uống 1 thang. - Ch

Bạch quả trị ho suyễn, huyết trắng

Hình ảnh
Bạch quả - tên khoa học Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae. Có vị cay, ngọt, tính ấm, ít độc. Đi vào kinh phế. Về công năng có tác dụng liễm phế định suyễn, trị ho, chữa huyết trắng. Một số ứng dụng như sau: Điều trị ho lâu ngày: bạch quả 30g, đậu phộng 30g, táo đen 30g, đường phèn vừa đủ. Bạch quả bỏ vỏ, đậu phộng và táo đen lần lượt rửa sạch, tất cả cùng cho vào bếp, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, nêm đường phèn thì dùng. Điều trị ho suyễn: bạch quả 10 trái, đập bỏ vỏ, giã nhuyễn, hãm với nước sôi, mỗi ngày uống 1 lần. Bạch quả 15g, đường trắng và mật ong với mỗi thứ vừa đủ. Bạch quả sau khi rang, bốc bỏ vỏ, cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, nêm đường trắng và mật ong thì dùng. Bạch quả 12g, tàu hũ ky 60g, đường phèn 20g. Bạch quả bỏ vỏ, cùng tàu hũ ky cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô

Dưa chuột: thanh nhiệt, giải độc

Hình ảnh
Là một loại thực phẩm sẵn có, giá rẻ nên được rất nhiều người yêu thích. Nó chứa hầu hết các loại vitamin như C, B1, B2, B3, B5, B6, acid folic, canxi, sắt, magie, phốt pho, kali, kẽm,... và chất xơ mà không phải loại thực phẩm nào cũng có được. Theo Đông y, dưa chuột vị ngọt, mát, hơi có độc; vào tỳ vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, miệng khô khát nước, đau sưng họng, phù nề. Xin giới thiệu một số món ăn và cách dùng dưa chuột làm thuốc. Trị bỏng: dưa chuột 200g, rượu 40 độ 200ml. Rửa sạch, để ráo, thái lát cho vào bình; đổ rượu vào và bịt kín. Khi bị bỏng, lấy nước trong bình bôi vào chỗ bỏng Chữa ngộ độc: lá dưa chuột tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước cốt cho uống. Trẻ em có hội chứng lỵ (đau quặn mót nặn, đại tiện nhiều lần nhưng số lượng ít...): dưa chuột non 10 quả nhỏ, cho chấm với mật hoặc ướp mật cho ăn. Người bị phù thũng toàn thân (bụng trướng, chân tay phù): dưa chuột 1 quả cả cuống, bổ ra, không bỏ hạt, cho thêm một phần giấm, một